Tin Tổng Hợp

Dàn ý Phát biểu cảm nghĩ về một bài thơ hoặc tác phẩm văn học mà anh chị yêu thích hay nhất – Ngữ văn lớp 10

Đề bài: Lập dàn ý Phát biểu cảm nghĩ về một bài thơ hoặc tác phẩm văn học mà em yêu thích

I. Giới thiệu

– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Độc Tiểu Thanh Ký là một trong những bài thơ chữ Hán đặc sắc của Nguyễn Du, bày tỏ niềm xót thương cho số phận của một người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng số phận éo le.

– Cảm nghĩ chung về tác phẩm đó: Đó là một bài thơ hay và gợi nhiều suy nghĩ trong lòng người đọc

II. Thân hình

1. Hai câu kết: Cuộc gặp gỡ của Nguyễn Du và Tiểu Thanh.

– “Tây Hồ”: Nơi nổi tiếng với cảnh đẹp và cũng là nơi diễn ra cuộc đời đau buồn của Tiểu Thanh.

– “Tân Thành Khu”: Cảnh đẹp Tây Hồ trở nên hoang vắng, trơ trọi.

→ Sự tàn phá vẻ đẹp thiên nhiên cũng chính là sự tàn phá cuộc đời Tiểu Thanh.

– Hình ảnh “giấy vụn”: Mảnh giấy vụn trong thơ Tiểu Thanh

→ Vẻ đẹp tài hoa, vẻ đẹp nghệ thuật, giá trị tinh thần bị hủy hoại.

– Tâm trạng “tỉnh giấc” của nhà thơ

→ Xúc động, nghẹn ngào, thất vọng, hụt hẫng trước cái chết của cảnh, vật.

⇒ Hai câu thơ tái hiện cảnh vật Tây Hồ – héo úa theo thời gian, gợi lên niềm xót xa, tiếc nuối cho Nguyễn Du

Xem thêm bài viết hay:  Dàn ý Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài thơ Nói với con hay nhất (3 mẫu) – Ngữ văn lớp 9

⇒ Nguyễn Du là người có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm.

2. Hai câu thực: Tiểu Thanh cuộc đời và số phận.

– Hình ảnh ẩn dụ: “hồng”, “văn”

+ “Son môi”: Tượng trưng cho vẻ đẹp của Tiểu Thanh

+ “Văn tế”: Gợi tài năng và tâm hồn của Tiểu Thanh

→ Hai hình ảnh nói đến nỗi đau muôn thuở của những kiếp “hồng nhan bạc mệnh”.

→ Về số phận của nàng Kiều, Đạm Tiên, nàng cung nữ, cô ca sĩ trong sáng tác của Nguyễn Du đều có chung số phận là nàng Tiểu Thanh xinh đẹp tài hoa nhưng chịu nhiều bất hạnh.

– Nguyên nhân của bất hạnh

+ “Số mệnh có thần chôn vùi mà còn hận”: “Thần” – thần linh, tâm hồn và sự thánh thiện của người đã khuất, “hận” – nỗi khổ đau, nghiệt ngã không thể giải thoát.

→ Dù Tiểu Thanh có chết vẫn không thoát khỏi nỗi thống khổ của cuộc đời.

+ “Văn không có số phận vẫn cháy”: Văn là vật vô tri vô giác cũng bị đốt nhưng nó vẫn có sức sống trường tồn

→ Văn chương của Tiểu Thanh để lại khiến người đời sau hiểu rõ tài năng của nàng.

→ Tiểu Thanh chỉ có thể bị vùi dập về thể xác, tinh thần, còn tài năng thì trường tồn mãi mãi.

⇒ Hai câu thơ tái hiện cuộc đời tài hoa và bất hạnh của Tiểu Thanh, đồng thời thể hiện tấm lòng xót thương, đồng cảm của Nguyễn Du.

Xem thêm bài viết hay:  Thuyết minh về tranh Đông Hồ (dàn ý – 5 mẫu) – Ngữ văn lớp 8

3. Hai bài: Cảm nghĩ chung về một đời người tài hoa

– “Nỗi oan thiên cổ”: Nỗi bất chính đã có từ bao đời nay. Đó là nỗi oan của Tiểu Thanh nói riêng, nỗi oan của người tài nói chung

– “Trời khôn hỏi”: Bất công lạ lùng, không hỏi trời được

→ Nỗi đau đớn, bất lực của Nguyễn Du trước hiện thực.

– “Cửa sổ”: Phong thủy, phong cách của người tài

– “Câu phú”: Cách thể hiện nỗi đau của Nguyễn Du về tài năng và sắc đẹp, là bản án, hình phạt mà kẻ bất hạnh phải gánh chịu.

– “Khách tự mang”: Đồng nhất số phận của mình với số phận của người tài. Đau khổ, bất hạnh bởi sự cảm thông của những bậc liên tài.

→ Tính đồng cảm cao, thương người như thể thương thân, thương mình càng thương người của Nguyễn Du.

4. Hai câu kết: Câu hỏi của Nguyễn Du

– Nội dung câu hỏi: Hỏi Tiểu Thanh nhưng thực chất là hỏi chuyện đời, hỏi chính mình.

+ Khoảng thời gian 300 năm: Không chỉ là con số gần đúng mà còn là khoảng cách tuổi tác của Tiểu Thanh và Nguyễn Du.

→ Nguyễn Du tạo ra sự liên kết trong tư tưởng từ 300 năm trước đến 300 năm sau để tìm thấy một tâm hồn, một tiếng nói đồng điệu.

+ Nguyễn Du tự hỏi bây giờ mình đứng đây để đồng cảm và đồng cảm với cuộc đời và văn chương của Tiểu Thanh, 300 năm nữa sẽ không còn ai hiểu mình.

Xem thêm bài viết hay:  Bài văn mẫu Phân tích bài thơ Khi con tu hú hay nhất – Ngữ văn lớp 8

– “Tố Như” – danh tự của Nguyễn Du: Tự xưng trong thơ là cách để ông thể hiện mình – một lối viết hiếm thấy trong văn học trung đại.

⇒ Thể hiện tâm trạng cô đơn, lo lắng, buồn bã, bất an của Nguyễn Du. Tôi muốn khẳng định mình mà không được.

5. Nghệ thuật

– Thể thơ ngắn gọn, cô đọng, súc tích

– Nghệ thuật phép đối, câu hỏi tu từ, ẩn dụ

– Ngôn ngữ triết lí trữ tình.

III. Chấm dứt

– Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ

– Mở rộng: Đề tài về người phụ nữ, về tài hoa và số phận bất hạnh trong thơ Nguyễn Du rất phong phú. Liên hệ với Truyện Kiều, Long Thành cầm giả ca của Nguyễn Du.

Xem thêm các bài văn mẫu phân tích và lập dàn ý tác phẩm lớp 10:

Các bài giải bài tập lớp 10 sách mới:

viet-bai-lam-van-so-1-lop-10.jsp

Giải bài tập lớp 10 theo sách mới môn học

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *