Tin Tổng Hợp

Vốn ODA là gì? Đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA?

Hỗ trợ phát triển chính thức là gì? Ưu điểm và nhược điểm của ODA là gì? Bản chất của vốn ODA là gì? Các hình thức đầu tư ODA là gì? Sự khác biệt giữa đầu tư FDI và vốn ODA? Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Việt Nam lấy từ đâu?

Luật sư Tư vấn pháp luật qua Tổng đài Trực tuyến 24/7: 1900.6568 > p>

1. Hỗ trợ phát triển chính thức là gì?

Hỗ trợ Phát triển Chính thức (hoặc ODA , viết tắt của Hỗ trợ Phát triển Chính thức ), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Chúng được gọi là viện trợ vì những khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời hạn cho vay dài hơn. Đôi khi được gọi là viện trợ. Nó được gọi là phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển nền kinh tế của nước sở tại và cải thiện phúc lợi. Nó được gọi là chính thức vì nó thường là một khoản vay cho nhà nước.

Bạn đang xem: Vốn oda là gì ưu nhược điểm

Nói cách khác, ODA là nguồn tài trợ của các chính phủ, các cơ quan chính thức quốc gia hoặc các tổ chức phi chính phủ cung cấp các khoản vay quốc tế cho các nước đang phát triển và kém phát triển để phát triển kinh tế – xã hội của các nước. Việt Nam là nước nhận được nhiều vốn ODA từ các nước đang phát triển, trong đó nhiều nhất là Nhật Bản.

2. Ưu điểm và nhược điểm của ODA:

*) Ưu điểm của ODA:

– ODA giúp chúng ta phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục và giúp nền kinh tế của chúng ta phát triển.

– Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình 1-2% / năm).

– Các khoản vay có kỳ hạn với thời gian ân hạn dài hơn (25-40 năm đến 8-10 năm ân hạn).

– Trong ODA luôn có một phần không hoàn lại. Ít nhất 25% tổng vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

*) Nhược điểm của ODA:

Xem thêm: Hợp tác xã là gì? Đặc điểm, thuận lợi và khó khăn của HTX là gì?

– Các nước giàu có lợi ích và chiến lược liên kết khi cung cấp hỗ trợ ODA, chẳng hạn như mở rộng thị trường và mở rộng hợp tác mang lại lợi ích cho họ. Đảm bảo mục tiêu an ninh – quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị. .. Vì vậy họ đều có những chính sách riêng nhắm vào những lĩnh vực mà họ quan tâm hoặc thế mạnh (những mục tiêu ưu tiên đó). thay đổi theo sự phát triển kinh tế – chính trị xã hội của các nước, khu vực và thế giới). Ví dụ:

Xem thêm: Bộ khuếch đại vi sai

– Về mặt kinh tế, các nước nhận ODA phải chấp nhận rút khỏi việc dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan để bảo vệ các ngành mới nổi và biểu thuế xuất nhập khẩu của các nước tài trợ. Nó cũng yêu cầu các nước nhận ODA phải dần dần mở cửa thị trường được bảo hộ đối với các danh mục hàng hóa mới từ các nước tài trợ; và yêu cầu đối xử ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, chẳng hạn như cho phép họ đầu tư vào các lĩnh vực hạn chế và có lợi nhuận cao.

– Vốn ODA từ các nước khác. Cung cấp cho các nước giàu cho các nước nghèo thường đi đôi với việc mua hàng từ các nước đó là không hoàn toàn phù hợp, hoặc thậm chí cần thiết đối với các nước nghèo. Ví dụ, trong các dự án ODA trong các lĩnh vực như đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho chuyên gia nước ngoài thường chiếm hơn 90% (các nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho chuyên gia). Các chuyên gia tư vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế để thuê các chuyên gia đó trên thị trường lao động thế giới).

– Nguồn vốn ODA cũng đi kèm với các điều khoản. Số lượng tối đa mà một thương mại đặc biệt có thể nhập khẩu các sản phẩm của mình. Cụ thể, quốc gia cung cấp ODA buộc quốc gia nhận ODA phải chấp nhận một lượng ODA nhất định, hàng hóa hoặc dịch vụ mà quốc gia đó sản xuất. Thường thì danh mục dự án ODA cũng phải được sự đồng ý và thống nhất của nước tài trợ. Mặc dù họ không trực tiếp điều hành dự án, nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc chuyên gia hỗ trợ.

– Ngoài ra, các kịch bản thất thoát, lãng phí; chiến lược và kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA ở những lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong tiếp nhận, xử lý và vận hành dự án …

– … để hiệu quả và chất lượng của các dự án mà nguồn vốn đầu tư vào vẫn thấp … có thể khiến các nước nhận ODA lâm vào cảnh nợ nần chồng chất.

Ví dụ:

Trong các dự án ODA, các khoản thanh toán cho thiết bị và chuyên gia tài trợ chiếm hơn 90% kinh phí

ODA cũng đi kèm với nhập khẩu các điều khoản thương mại đặc biệt liên kết với sản phẩm của họ.Cụ thể, các nước cung cấp ODA buộc các nước nhận ODA phải chấp nhận một lượng ODA nhất định như hàng hóa và dịch vụ mà họ sản xuất

Xem thêm: Đàm phán là gì? Ưu nhược điểm của thương lượng và hòa giải?

Nước tiếp nhận ODA có toàn quyền quản lý và sử dụng vốn ODA, nhưng thông thường, danh mục dự án ODA cũng phải được nước đó phê duyệt và đồng ý. Mặc dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc chuyên gia hỗ trợ

Tác động của tỷ giá hối đoái có thể khiến giá trị vốn ODA phải hoàn lại rất cao (ODA là ngoại tệ mạnh, nhưng đồng tiền của nước nhận Thường bị mất giá đáng kể, nhưng đồng tiền của nước nhận lại có xu hướng mất giá nhiều nên khi trả hết nợ thì giá trị hoàn lại cao. thất thoát, lãng phí trong thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực hợp pháp; quản lý kém, thiếu kinh nghiệm trong tiếp nhận, xử lý và vận hành dự án … rất nguy hiểm cho các nước nghèo. Tính hai mặt là con dao hai lưỡi của ODA, vốn ODA nếu được sử dụng tốt sẽ là cọng rơm cứu cánh cho các nước nghèo, nhưng nếu không được sử dụng hợp lý thì có thể xảy ra tình trạng tham ô lãng phí, vô cùng tai hại.

3. Đâu là điểm khác biệt giữa đầu tư FDI và đầu tư ODA, những thuận lợi và khó khăn:

Hiện nay, Việt Nam đang nhận được rất nhiều vốn đầu tư FDI. Đây là cơ hội để nước ta phát triển kinh tế và tạo cơ hội việc làm cho nguồn nhân lực. So với nguồn vốn ODA, đây là nguồn vốn đầu tư khá hiệu quả nhưng cũng tiềm ẩn nhiều vấn đề, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường.

Xem thêm: Đề phòng rủi ro mất thanh khoản khi giao dịch ký quỹ

FDI là gì?

FDI là một hình thức Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài. Là hình thức đầu tư dài hạn của các cá nhân và công ty ở nước khác bằng cách thành lập cơ sở sản xuất và vận hành. Một cá nhân hoặc công ty đầu tư sẽ tiếp quản công việc kinh doanh.

Ưu và nhược điểm của FDI và ODA là gì? Hai nguồn vốn này giống nhau ở chỗ đều đến từ nước ngoài, chủ yếu là từ các nước phát triển. Các nước nhận đầu tư là các nước đang phát triển và các nước kém phát triển nhất. Đây là hai nguồn tài trợ chịu rủi ro thông thường và rủi ro tỷ giá hối đoái.

Sự khác biệt giữa FDI và ODA

Xem thêm: Ưu và nhược điểm của Trọng tài Thương mại

Tiêu chuẩn Nguồn vốn ODA Vốn FDI Nguồn vốn Chính phủ và các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc Các cá nhân hoặc công ty nước ngoài người nhận chính phủ các nước kém phát triển Các cá nhân và tập đoàn nước ngoài có quyền quản lý các địa điểm sản xuất và kinh doanh từ các nguồn quỹ đầu tư. Bản chất là thời hạn cho vay dài, thời gian ân hạn dài, lãi suất thấp là khoản đầu tư để sinh lời quyền sở hữu và sử dụng quỹ quyền sở hữu quỹ và tiếp cận quỹ là riêng biệt. Chủ sở hữu quỹ là người trực tiếp sử dụng quỹ hình thức Nước tài trợ không trực tiếp điều hành dự án, nhưng có thể gián tiếp tham gia quản lý dự án dưới hình thức nhà thầu hoặc chuyên gia trực tiếp hỗ trợ mục đích mạnh > Mục đích Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội ở các nước đang phát triển và kém phát triển nhất, lợi nhuận tự nhiên ODA ràng buộc (nước nhận viện trợ phải tuân theo các điều kiện do nước tài trợ đưa ra). Đây là một công cụ không ràng buộc để thiết lập và bảo vệ các lợi ích kinh tế và chính trị quốc gia đối với FDI, tạo ra áp lực thay đổi chính sách của nước chủ nhà. Quyền điều hành và quản lý phụ thuộc vào số vốn góp điều kiện hấp dẫn GDP thấp, môi trường đầu tư tốt kém phát triển cơ cấu vốn nước nhận đầu tư phải được hỗ trợ bởi một nguồn vốn đối ứng tại thời điểm nhận 100% vốn đầu tư nước ngoài

​​Sự khác biệt giữa FDI và ODA là gì? FDI là vốn đầu tư, rất khác với ODA. Để sử dụng hiệu quả cả hai nguồn vốn đầu tư, các nước nhận đầu tư cần xây dựng kế hoạch và phương hướng rõ ràng để sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất.

4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của Việt Nam:

Trước hết, hiểu đúng bản chất của ODA, trên cơ sở đó kết hợp hai khía cạnh chính trị và kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau để tác động tích cực đến chính trị và kinh tế ODA về phát triển đất nước. Trong bối cảnh là một nước có thu nhập trung bình, Việt Nam cần xác định rõ định vị tổng thể của mình trong việc thu hút và sử dụng vốn ODA làm cơ sở cho việc cụ thể hóa các chính sách của Đảng và Nhà nước trong thời gian tới. Xác định các lĩnh vực ưu tiên cần sử dụng vốn ODA để tránh tình trạng manh mún, phụ thuộc và không tìm kiếm được các nguồn tài trợ khác.

Thứ hai là tăng vốn đối ứng, nhất là vốn đối ứng để giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án đầu tư xây dựng. Để thực hiện giải pháp này, cần thực hiện các bước sau:

– Ưu tiên đầu tư các dự án ODA liên quan đến việc đảm bảo các nguồn vốn đối ứng cho các dự án này;

– Xây dựng các quy trình và cơ chế có hệ thống và chặt chẽ cho việc tổng hợp, phân bổ và theo dõi vốn đối ứng, nhất là vốn ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan Trung ương và các địa phương hỗ trợ.

– Cơ sở cho việc xây dựng Kế hoạch đầu tư trung hạn Quỹ ODA vốn lẫn nhau Kế hoạch đầu tư trung hạn.

Xem thêm: Hạn chế của chủ nghĩa tư bản là gì

.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *